Vậy phương pháp RPM này là như thế nào ? Đúng như tên gọi,RPM quản lý các package dữ liệu, khi muốn cài đặt phần mềm nào thì chúng ta sử dụng rpm để cài đặt các gói dữ liệu cần cho phần mềm đó. Các gói được đặt tên theo cách sau:
name-version-release.architecture.rpm
Cú pháp của lệnh cài đặt theo RPM:
rpm -option goi_phan_mem
Trong đó các option:
Mode chính | i | install | Cài đặt gói |
U | update | Cập nhật hoặc cài đặt gói | |
F | freshen | Chỉ cập nhật những gói đã install | |
V | verify | Quyền, kiểu | |
q | query | Gọi các gói, các file đã được cài đặt | |
e | erase | Gỡ gói | |
Mode thứ cấp thường dùng với q | a | all | Áp dụng cho tất cả các gói dữ liệu đã cài đặt |
c | config | Đưa ra file cấu hình | |
d | document | Đưa ra file tài liệu | |
h | hash | Chạy bảng băm | |
i | info | Đưa ra thông tin về gói | |
l | list | Đưa ra tất cả file và thư mục trong một gói | |
p | truy vấn nào được thực hiện với file | ||
v | verbose |
Ví dụ : Cài đặt gói phần mềm httpd:
rpm -ivh httpd-2.2.15-47.el6.centos.x86_64.rpm
Lưu ý: Khi cài đặt các gói phần mềm thường gặp lỗi do thiếu phần mềm phụ thuộc, nên cài đặt phần mềm phụ thuộc trước.
Ví dụ : Tìm kiếm gói phần mềm đã cài đặt:
Ví dụ : Tìm kiếm gói phần mềm đã cài đặt:
rpm -qa | grep httpd-
0 nhận xét:
Post a Comment